Sao Thủy Diệu chiếu vào nam tuổi 12-21-30-39-48-57-66-75-84-93, nữ tuổi 18-27-36-45-54-63-72-81-90-99. Sao Thủy Diệu thường mang tới thị phi rối rắm. BOI.VN hướng dẫn bạn làm lễ dâng sao giải hạn cho sao Thủy Diệu(có thể làm hoặc không cần, thận trọng cũng được)
Việc đầu tiên là văn khấn làm Lễ nhương tinh giải hạn để cầu bình an:
22h35” đêm ngày 21 âm lịch hàng tháng. Lễ ngoài trời (trung thiên)
Bài vị màu đen (hoặc tím),quay về hướng Bắc, viết chữ:
Cung thỉnh Thiên đình kim nữ cung Đại Thánh Bắc phương Nhâm Quý Thuỷ Diệu tinh quân vị tiền.
Lễ vật gồm: Hương hoa, ngũ quả, chè, oản, chè, thuốc, bánh kẹo, nước, muối gạo, 7 ngọn nến.Tất cả đều màu đen (hoặc tím), nếu thứ gì khác màu dùng giấy màu đen (hoặc tím) gói vào hoặc lót giấy màu đen xuống dưới mâm rồi bày lễ lên trên.
Sau khi lễ Thần linh và gia tiên trong nhà xong thì ra lễ ngoài trời, nhớ phải cung thỉnh các vị sau về chứng giám:
Lời văn khấn Lễ nhương tinh giải hạn:
1.Cung thỉnh trung thiên tinh chúa Bắc Cực Tử Vi Đại Đế Ngọc bệ hạ vị tiền
2.Cung thỉnh:Tả Nam Tào lục ty diên thọ tinh quân vị tiền
3.Cung thỉnh: Hữu Bắc Đẩu cửu hoàng giải hạn ách tinh quân vị tiền.
4.Cung thỉnh Thiên đình kim nữ cung Đại Thánh Bắc phương Nhâm Quý Thuỷ Diệu tinh quân vị tiền.
Giáng phó tọa tiền chấp kỳ lễ bạc, nhất tuần sơ hiến, nhị tuần á hiến, tam tuần chung hiến, hiến mãn tam tuần. Chấp lễ chấp bái, chấp kêu chấp cầu, lưu ân lưu phúc, âm phù dương trợ, hộ trì chủ nhân. v.v.
Lễ xong chờ hết tuần hương thì hoá sớ, bài vị và tiền vàng rồi vẩy rượu lên. Sau đó lấy muối gạo rắc bốn phương tám hướng.
Xem vận hạn năm 2017 và cách cúng sao giải hạn
Văn khấn sớ Lễ dâng sao giải hạn, tiếp phúc cầu bình an:
Phục dĩ
Tinh huy nan hoán hoàng hoàng nan trắc nan danh nhân xứ dương môn lục lục hữu lượng hữu đảo phàm tâm bất cách
Tuệ nhãn diêu quan
Viên hữu:………………………………………..
Việt Nam quốc:………………………………………….
Phật cúng giàng
…………Thiên tiến lễ
Nhương tinh giai hạn cầu gia nội bình an sự
Kim thần
Nhương chủ:……………………………………….
Tam quang phổ thân nhất ý ngôn niệm thần đẳng sinh phùng đế vượng tinh bẩm thiên lương bán hoàng duy hạn ách quỳ quỳ khủng ác diệu hoặc gia ưcảnh cảnh cúng dường.
Nguyên cung trần bái đảo chí nghi nguyên đạo trường sinh chi phúc kim tác đầu thành ngũ thể tịnh tíên nhất tâm
Cụ hữu sớ văn kiền thân
Thượng tấu:
Trung thiên tinh chúa Bắc cực tử vi trương sinh đại đế
Ngọc bệ hạ
Tả nam tào lục ty diên thọ tinh quân
Thánh tiền
Hữu bắc đẩu cửu hoàng giai ách Tinh quân
Thánh tiền
Thiên đình cửu cung bát cửu diệu ngũ hành Đẩu số tinh quân
Vị tiền
Cung vọng;
Tôn tinh đồng thuỳ chiếu giám phúc nguyện
Tử vi chiếu mệnh thiên phủ phù cung bảo mệnh vị thiên tài thiên thọ thiên tương đồng ,vũ khúc dĩ phù trì sứ thân cung hoá lộc hoá quyền hoá khoa
Đối văn xương chi thọ vực, tam tai tống khứ, tứ thời vô hạn ách chi ngu, ngũ phúc hoàn lai bát tiết hỷ thần thanh long chi tả phụ.
Tử tôn quan đới phu thê lộc tồn ác diệu bôn đằng cát tinh biền tập
Đãn thần hạ tình vô nhậm khích thiết bình doanh chi chí
Cẩn sớ
Thiên vận: niên………. nguyệt……
Bát nhã ba la mật đa tâm kinh
Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ tưởng hành thức diệc phục như thị.
Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sanh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm.
Thị cố không trung vô sắc, vô thọ tưởng hành thức.
Vô nhãn nhĩ tỷ thiệt thân ý, vô sắc thanh hương vị xúc pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới.
Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận.
Vô khổ, tập, diệt, đạo.
Vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố.
Bồ đề tát đõa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.
Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề.
Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư.
Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:
Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.
Chú đại bi
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
- Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
2. Nam mô a rị da
3. Bà lô yết đế thước bát ra da
4. Bồ Đề tát đỏa bà da
5. Ma ha tát đỏa bà da
6. Ma ha ca lô ni ca da
7. Án
8. Tát bàn ra phạt duệ
9. Số đát na đát tỏa
10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
12.Nam mô na ra cẩn trì
13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
14.Tát bà a tha đậu du bằng
15.A thệ dựng
16.Tát bà tát đa
17.Na ma bà dà
18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
19.Án. A bà lô hê
20.Lô ca đế
21.Ca ra đế
22.Di hê rị
23.Ma ha bồ đề tát đỏa
24.Tát bà tát bà
25.Ma ra ma ra
26.Ma hê ma hê rị đà dựng
27.Cu lô cu lô yết mông
28.Độ lô độ lô phạt xà da đế
29.Ma ha phạt xà da đế
30.Đà ra đà ra
31.Địa rị ni
32.Thất Phật ra da
33.Giá ra giá ra
34.Mạ mạ phạt ma ra
35.Mục đế lệ
36.Y hê di hê
37.Thất na thất na
38 A Ra sâm Phật ra xá lợi
39.Phạt sa phạt sâm
40.Phật ra xá da
41.Hô lô hô lô ma ra
42.Hô lô hô lô hê rị
43.Ta ra ta ra
44.Tất rị tất rị
45.Tô rô tô rô
46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
48.Di đế rị dạ
49.Na ra cẩn trì
50.Địa rị sắc ni na
51.Ba dạ ma na.. .
52.Ta bà ha
53.Tất đà dạ
54.Ta bà ha
55.Ma ha tất đà dạ. .
56.Ta bà ha
57.Tất đà du nghệ
58.Thất bàn ra dạ .
59.Ta bà ha
60.Na ra cẩn trì.
61.Ta bà ha
62.Ma ra na ra .
63.Ta bà ha
64.Tất ra tăng a mục khê da.
65.Ta bà ha
66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
67.Ta bà ha
68.Giả kiết ra a tất đà dạ.
69.Ta bà ha
70.Ba đà ma kiết tất đà dạ..
71.Ta bà ha
72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ.
73.Ta bà ha
74.Ma bà rị thắng yết ra dạ.
75.Ta bà ha
76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
77.Nam mô a rị da
78.Bà lô kiết đế
79.Thước bàn ra dạ.
80.Ta bà ha
81.Án. Tất điện đô
82.Mạn đà ra
83.Bạt đà gia .
84.Ta bà ha.